Hiện nay thực trạng ngoại tình đang diễn ra rất nhiều, nhiều người cho rằng đây chỉ là một điều bình thường, một trong những “thói” của xã hội, song không phải ai cũng biết đây là một trong những hành vi phạm pháp có thể bị xử lý hành chính thậm chí có thể bị xử lý hình sự. Để phổ biến kiến thức pháp luật cho bạn đọc trong vấn đề này chúng tôi đã nghiên cứu và soạn thảo nên bài viết Quy định của Pháp Luật về vi phạm chế độ một vợ một chồng dưới đây, hy vọng nó hữu ích với bạn đọc.
>> Giới thiệu luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Quy định của Pháp Luật về vi phạm chế độ một vợ một chồng
Nội dung chính của bài viết
1. Thế nào là vi phạm chế độ một vợ một chồng
Trong trường hợp mà 2 vợ chồng chưa chính thức ly hôn về mặt pháp lý nhưng vợ hoặc chồng lại có hành vi chung sống với người khác như vợ chồng, hành vi này được coi là vi phạm về chế độ một vợ một chồng. Do đó người còn lại có thể làm đơn trình báo lên các cơ quan có thẩm quyền để tiến hành xử lý, nếu trong trường hợp xảy ra những hậu quả nghiêm trọng, đủ các yếu tố cấu thành theo quy định của BLHS thì ngoài xử lý về hành chính vợ hoặc chồng vi phạm chế độ một vợ một chồng còn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về toàn bộ hành vi của mình.
>> Tổng đài tư vấn luật hôn nhân gia đình miễn phí 19006512
2. Quy định của pháp luật về xử phạt về hành vi vi phạm chế độ một vợ một chồng
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 35 Điều 1 Nghị định 67/2015/NĐ-CP) quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã về tinh thần cụ thể tại Điều 48 như sau:
1. Phạt tiền từ khoảng 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với vợ, chồng một trong các hành vi vi phạm chế độ một vợ một chồng thực tế sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà lại kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà lại tiến hành đi kết hôn với người mà mình hoàn toàn biết rõ ràng là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà lại đi chung sống với nhau như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà lại có hành vi chung sống như vợ chồng với người mà mình đã biết được rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc có hành vi chung sống như vợ chồng giữa những người có họ hàng trong vòng phạm vi ba đời;
đ) Kết hôn hoặc có hành vi chung sống với nhau như vợ chồng giữa người là cha mẹ nuôi với người là con nuôi;
e) Kết hôn hoặc có hành vi chung sống như vợ và chồng giữa người đã từng là cha mẹ nuôi đối với con nuôi, bố chồng đối với con dâu, mẹ vợ đối với con rể, bố dượng đối với con riêng của phía vợ, mẹ kế đối với con riêng của bên chồng.
2. Phạt tiền từ khoảng 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thực tế sau:
a) Lợi dụng vào việc ly hôn để thực hiện việc trốn tránh nghĩa vụ về tài sản, vi phạm các chính sách, pháp luật về mảng dân số hoặc để đạt được các mục đích khác mà không nhằm hướng tới mục đích chấm dứt quan hệ hôn nhân;
b) Kết hôn hoặc có hành vi chung sống như vợ chồng với người có cùng dòng máu về trực hệ.
Ngoài xử lý hành chính như đã nêu trên thì vợ, hoặc chồng có hành vi vi phạm chế độ một vợ một chồng còn có thể phải chịu TNHS theo tinh thần của Điều 182 BLHS năm 2015 như sau:
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà lại tiến hành kết hôn hoặc có hành vi thực hiện việc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc trường hợp người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại kết hôn hoặc đi chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ ràng là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì sẽ bị phạt cảnh cáo; phạt cải tạo không giam giữ đến tận 01 năm hoặc phạt tù từ khoảng 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho mối quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến sự việc phải ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn tiếp tục vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ khoảng 06 tháng đến 03 năm:
a) Khiến cho vợ, chồng hoặc các con của một trong hai bên thực hiện hành vi tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án ban hành về việc phải hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống với nhau như vợ chồng trái với chế độ về một vợ, một chồng mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó
3. Thẩm quyền xử lý vi phạm về chế độ một vợ một chồng
Thẩm quyền thông thường khi xử phạt sẽ căn cứ vào Điều 72 của Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử lý sẽ là UBND các cấp, ngoài ra nếu có dấu hiệu hình sự thì có thể trình báo tại Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận tố giác tội phạm như: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát,…
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư DFC về chủ đề quy định về vi phạm chế độ một vợ một chồng, hy vọng nó hữu ích với quý bạn đọc, mời bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline 19006512 để được tư vấn chi tiết nhất.
Bài viết liên quan:
Những yếu tố giúp giành được quyền nuôi con
Xác định, phân chia tài sản chung khi ly hôn
>> Bảng phí dịch vụ nhanh và trọn gói