Ly hôn là một thủ tục theo quy định của pháp luật nhằm chấm dứt mối quan hệ vợ chồng giữa nam và nữ. Và khi ly hôn thì Tòa án Nhân dân là cơ quan có thẩm quyền giải quyết và người có nhu cầu ly hôn có thể phải nộp một khoản phí, lệ phí án phí ly hôn đợn phương, và án phí ly hôn thuận tình theo quy định của pháp luật hiện hành. Chúng tôi – Đội ngũ Luật sư của Công ty Luật DFC thông qua tổng đài tư vấn luật hôn nhân 19006512 sẽ gửi đến bạn bài viết sau để làm rõ vấn đề như sau:
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Nghị quyết 326/2016/NQ – UBTVQH về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Nội dung tư vấn
Nội dung chính của bài viết
1. Án phí, lệ phí ly hôn?
*Lệ phí án phí ly hôn đơn phương:
Ly hôn đơn phương là một trong hai trường hợp ly hôn theo quy định của pháp luật. Theo căn cứ tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình thì đơn phương ly hôn là do yêu cầu của một bên (vợ hoặc chồng hoặc người có quyền yêu cầu) tiến hành làm đơn khởi kiện ra Tòa án Nhân dân có thẩm quyền giải quyết nhằm chấm dứt mối quan hệ vợ chồng. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì vụ án ly hôn có thể có thời gian giải quyết từ 04 – 06 tháng (cấp sơ thẩm) và 03 – 04 tháng (cấp phúc thẩm).

Về án phí ly hôn đơn phương, theo quy định của Nghị quyết 326/2016/NQ – UBTVQH thì án phí không có giá ngạch (không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề tài sản) thì rơi vào 300 ngàn đồng. Nếu có giá ngạch (yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề tài sản) thì án phí như sau:
.STT | Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch | Mức phí giá ngạch phải đóng |
1 | Từ 6 triệu đồng trở xuống | 300 ngàn đồng |
2 | Từ trên 6 triệu đồng đến 400 triệu đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp |
3 | Từ trên 400 triệu đồng đến 800 triệu đồng | 20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng |
4 | Từ trên 800 triệu đồng đến 2 tỷ đồng | 36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng |
5 | Từ trên 2 tỷ đồng đến 4 tỷ đồng | 72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2 tỷ đồng |
6 | Từ trên 4 tỷ đồng | 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4 tỷ đồng. |
2. Lệ phí ly hôn thuận tình:
Ly hôn thuận tình là một trong hai trường hợp ly hôn theo quy định của pháp luật. Theo căn cứ tại Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình thì thuận tình ly hôn là do cả hai bên có nhu cầu muốn lý hôn, cùng có đơn yêu cầu ra Tòa án Nhân dân có thẩm quyền giải quyết nhằm chấm dứt mối quan hệ vợ chồng. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì công nhận thỏa thuận ly hôn có thể có thời gian giải quyết từ 15 – 30 ngày (sơ thẩm) và 30 ngày (phúc thẩm).
Về lệ phí thuận tình ly hôn theo quy định của Nghị quyết 326/2016/NQ – UBTVQH thì lệ phí ly hôn là 300 ngàn đồng.
3. Án phí ly hôn, lệ phí ly hôn nộp ở đâu?
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 và Nghị quyết số 326/2016/NQ – UBTVQH, Pháp lệnh về án phí lệ phí Tòa án 2009 thì sau khi có bản án ly hôn, quyết định công nhận thuận tình ly hôn do Tòa án Nhân dân có thẩm quyền giải quyết thì đương sự phải tiến hành nộp án phí tại Chi cục Thi hành án Dân sự cùng cấp với Tòa án. Chẳng hạn, Tòa án Nhân dân quận Ba Đình là Tòa án Nhân dân có quyết định công nhận thỏa thuận thuận tình ly hôn của anh A và chị B thì án phí sẽ được nộp tại Chi cục Thi hành án Dân sự quận Ba Đình.
4. Ai phải nộp án phí, lệ phí ly hôn?
Theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/NQ – UBTVQH thì trong vụ án ly hôn (trường hợp đơn phương ly hôn) thì không phụ thuộc vào kết quả giải quyết (Tòa án Nhân dân có thẩm quyền giải quyết đồng ý hay không đồng ý cho ly hôn) thì người nộp đơn xin ly hôn phải chịu án phí sơ thẩm. Trường hợp thuận tình ly hôn thì mỗi người sẽ chịu 1/2 án phí.
Cũng theo quy định tại Điều 27, Nghị quyết 326/2016/NQ – UBTVQH thì vấn đề án phí, lệ phí ly hôn trong một số trường hợp cụ thể sẽ được giải quyết như sau:
– Trường hợp vụ án đơn phương ly hôn thì vợ chồng ngoài việc phải chịu 300 ngàn đồng tiền án phí không có giá ngạch (không yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về tài sản) thì phải chịu thêm án phí của phần tài sản tương ứng với giá trị mà mình được chia;
– Trường hợp vợ chồng đã tự thỏa thuận phân chia tài sản chung và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định ly hôn trước khi tiến hành hòa giải thì không phải chịu án phí phần tài sản này;
– Trường hợp vợ chồng phải chịu 1/2 mức án phí tương đương với giá trị tài sản họ được chia nếu họ không thỏa thuận được tại phiên hòa giải nhưng trước khi mở phiên tòa thì lại tự thỏa thuận được và yêu cầu công nhận trong bản án, quyết định của Tòa;
– Trường hợp vợ chồng phải chịu án phí với toàn bộ tài sản phân chia nếu chỉ thống nhất được một phần trong phiên hòa giải.
Trên đây là nội dung tư vấn pháp luật của Công ty TNHH Luật DFC về nội dung án phí ly hôn mới nhất hiện nay. Nếu Quý Khách hàng có bất kỳ vấn đề thắc mắc hoặc câu hỏi vướng mắc liên quan, vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn luật hôn nhân 1900.6512 để nhận được nội dung tư vấn chính xác và đầy đủ nhất. Trân trọng!